Xuất huyết là gì? Các công bố khoa học về Xuất huyết

Xuất huyết là tình trạng mất máu từ các mạch máu hoặc nội tạng trong cơ thể, có thể xảy ra do chấn thương, ổn định hoặc các loại bệnh khác nhau. Xuất huyết có t...

Xuất huyết là tình trạng mất máu từ các mạch máu hoặc nội tạng trong cơ thể, có thể xảy ra do chấn thương, ổn định hoặc các loại bệnh khác nhau. Xuất huyết có thể gây nguy hiểm đến tính mạng nếu không được xử lý kịp thời và hiệu quả.
Xuất huyết có thể xảy ra ở nhiều bộ phận của cơ thể, bao gồm não, gan, dạ dày, ruột, phổi, mũi, nướu, và da. Các nguyên nhân gây xuất huyết có thể là do chấn thương do tai nạn, làm việc, nguy cơ tăng khi có các bệnh lý như đau dạ dày, viêm gan, xơ gan, ung thư hoặc suy giảm huyết áp. Triệu chứng của xuất huyết có thể bao gồm chảy máu từ mũi, chảy máu nhiều qua da, chảy máu viên cầu trong phân hoặc nôn một cách không bình thường, và các triệu chứng đau đớn, mất máu, hoặc chóng mặt.


Nếu bạn nghi ngờ mình hoặc người khác đang gặp tình trạng xuất huyết, bạn cần nhanh chóng đưa đến cơ sở y tế để kiểm tra và xử lý kịp thời.
Xuất huyết có thể là một triệu chứng của nhiều bệnh lý và tình trạng khác nhau. Một số ví dụ bao gồm:

1. Xuất huyết ngoại biên: Bao gồm chảy máu từ các vết thương ở da, chảy máu chậm hoặc nhanh, chảy máu từ mũi, hay từ các cắt hoặc vết thương ngoại vi khác.

2. Xuất huyết nội tạng: Bao gồm chảy máu trong cơ quan nội tạng như não, phổi, gan, ruột, tụy. Điều này có thể do chấn thương nội ngoại hoặc do các bệnh lý nội tạng.

3. Xuất huyết tiểu cầu: Bao gồm các bệnh lý như hen suyễn, viêm gan, thiếu máu tự miễn dịch, hội chứng hen phế quản, viêm đa khớp, và các bệnh lý tăng tiểu cầu.

Mỗi trường hợp xuất huyết cần được xác định nguyên nhân cụ thể để có phác đồ điều trị phù hợp.Đồng thời cần phải tìm đến cơ sở y tế để được kiểm tra kỹ hơn và chăm sóc y tế đúng cách.
Khi gặp tình trạng xuất huyết, người bệnh cần được sơ cứu ngay lập tức. Việc thực hiện các biện pháp cấp cứu sẽ giúp ngăn chặn mất nhiều máu và cứu sống người bệnh. Đồng thời, việc xác định nguyên nhân đằng sau tình trạng xuất huyết cũng rất quan trọng để chọn phác đồ điều trị thích hợp.

Ngoài ra, việc duy trì một lối sống lành mạnh và tuân thủ chế độ ăn uống cân đối cũng giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh lý gây xuất huyết, như đau dạ dày, viêm gan, xơ gan. Hãy tìm kiếm sự tư vấn từ các chuyên gia y tế nếu bạn hoặc người thân cảm thấy có triệu chứng bất thường liên quan đến xuất huyết.
Khi đối mặt với tình trạng xuất huyết, việc đưa người bệnh đến cơ sở y tế ngay lập tức là cực kỳ quan trọng. Người bệnh có thể gặp nguy hiểm sống còn nếu mất nhiều máu. Việc cấp cứu và điều trị kịp thời có thể ngăn chặn tình trạng này và giữ cho sức khỏe của người bệnh ổn định.

Ngoài ra, việc đề cao giáo dục thông tin về an toàn trong giao thông, đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, sử dụng thiết bị bảo hộ khi cần thiết cũng rất quan trọng để ngăn chặn các chấn thương gây ra tình trạng xuất huyết.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "xuất huyết":

Polyme in dấu phân tử cho chiết xuất pha rắn ephedrine và chất tương tự từ huyết tương người
Journal of Separation Science - Tập 32 Số 7 - Trang 1036-1042 - 2009
Tóm tắtMột polyme in dấu phân tử (MIP) đã được tổng hợp và đánh giá để chiết xuất chọn lọc ephedrine từ huyết tương người. Quá trình tổng hợp MIP được thực hiện trong cloform với axit methacrylic làm monome chức năng và alkaloid đích làm phân tử khuôn mẫu. MIP kết quả được áp dụng để chiết xuất chọn lọc ephedrine từ môi trường nước tinh khiết. Tỉ lệ thu hồi khoảng 74% đạt được với MIP chỉ với 7% trên polyme không in dấu (NIP). Một quy trình SPE chọn lọc rất trực tiếp đã được áp dụng thành công để chiết xuất trực tiếp ephedrine từ huyết tương người đã được tăng cường với tỉ lệ thu hồi chiết cao (68%) trên MIP mà không có sự thu hồi trên NIP. Hơn nữa, MIP được sử dụng để chiết xuất chọn lọc các chất dẫn truyền thần kinh catecholamine, ví dụ. adrenaline và noradrenaline.
#polyme in dấu phân tử #chiết xuất pha rắn #ephedrine #catecholamine #huyết tương người
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ 2019-2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề -Mục tiêu nghiên cứu: sốt xuất huyết dengue là bệnh có tỷ lệ mắc cao, là 1 trong các vấn đề y tế quan trọng ở Miền Nam, Việt Nam. Nghiên cứu này xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và các biệp pháp điều trị sốc sốt xuất huyết dengue ở trẻ em nhập điều trị sớm tại bệnh viện Nhi Đồng 1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca, tiến cứu tất cả bệnh nhi ≤ 16 tuổi chẩn đoán sốc sốt xuất huyết dengue tại bệnh viện Nhi Đồng 1 trong thời gian 01/07/2019 đến 30/06/2020. Kết quả: Có 35 bệnh nhi sốc sốt xuất huyết dengue được nhận vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình là 6,8 ± 3,9 tuổi, nhóm tuổi 5 – 10 tuổi thường gặp nhất. Tỉ lệ Nam/Nữ là 1/1,1. Trẻ béo phì chiếm tỉ lệ 17,1%. Tỉ lệ sốc nặng là 17,1%, sốc kéo dài là 2,9%, tái sốc là 2,9%. Triệu chứng lâm sàng lúc sốc: gan to (88,6%), chấm xuất huyết (77,1%), đau bụng (34,3%), xuất huyết tiêu hoá (8,6%), rối loạn tri giác (5,8%), chảy máu nướu răng (2,9%). Tỉ lệ suy hô hấp là 40%. 62,8% bệnh nhân tổn thương gan, 14,3% suy gan. Tỉ lệ rối loạn đông máu là 83,9%. Đông máu nội mạch lan tỏa gặp trong 45,2% trường hợp. Tổng lượng dịch truyền là 163,5 ± 43,8 ml/kg với thời gian truyền trung bình là 31,3 ± 7,9 giờ. Có 60% trường hợp cần truyền cao phân tử, 11,4% truyền chế phẩm máu, 5,7% truyền albumin. Kết luận: 17,1% trường hợp sốc nặng, tái sốc và sốc kéo dài là 5,8%. Những biểu hiện lâm sàng thường gặp lúc sốc là: gan to, chấm xuất huyết, đau bụng, xuất huyết tiêu hóa. 40% bệnh nhân suy hô hấp, trong đó có 1 trường hợp thở máy. Tỉ lệ tổn thương gan, rối loạn đông máu khá cao. Có đến 60% truyền cao phân tử.
#sốc sốt xuất huyết dengue
Đặc điểm mô bệnh học của cá lóc (Channa striata) bệnh xuất huyết và bệnh gan thận mủ
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 42 - Trang 93-100 - 2016
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định đặc điểm mô bệnh học của cá lóc bị bệnh xuất huyết và bệnh gan thận mủ. Mẫu cá bệnh được thu từ 5 ao nuôi cá lóc thương phẩm ở các huyện thị thuộc tỉnh An Giang. Cá bệnh được thu là những con cá bơi lờ đờ, trên thân và các vi có hiện trượng xuất huyết hoặc có đốm trắng trên gan, thận và tỳ tạng. Kết quả phân tích mô bệnh học mẫu cá bệnh xuất huyết ghi nhận nhiều vùng mô của các cơ quan gan, thận và tỳ tạng bị thay đổi cấu trúc, có hiện tượng xuất huyết và sung huyết. Bên cạnh đó, mô cơ bị hoại tử nhẹ và mô mang có hiện tượng sợi mang thứ cấp dính lại với nhau. Khác với cá bệnh xuất huyết, cá bị bệnh gan thận mủ có nhiều vùng hoại tử và các vùng tổn thương dạng u hạt trên mô gan, thận và tỳ tạng. Kết quả nghiên cứu này cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc chẩn đoán và nghiên cứu phương pháp phòng trị bệnh ở cá lóc.
#Cá lóc #Channa Striata #mô bệnh học #bệnh xuất huyết #bệnh gan thận mủ
KHẢO SÁT THAY ĐỔI HUYẾT ĐỘNG, ĐIỆN GIẢI, KIỀM TOAN VÀ RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU Ở BỆNH NHÂN SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ DUNG DỊCH HYDROXYETHYL STARCH 130 6%
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 2 Số 38 - Trang 65-71 - 2022
Mục tiêu: khảo sát thay đổi huyết động, điện giải, kiềm toan và rối loạn đông máu ở  bệnh nhân sốc sốt xuất huyết dengue được điều trị dung dịch hydroxyethyl starch 130 6% nhập viện nhi đồng Thành phố từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2021 Phương pháp: Hồi cứu, mô tả hàng loạt trường hợp. Kết quả: Qua nghiên cứu 60 trường hợp sốc sốt xuất huyết dengue được truyền dung dịch HES 130 6%, tuổi trung bình 5.4 tuổi, nhỏ nhất là 14 tháng, lớn nhất là 14 tuổi. Khảo sát huyết động học trong vòng 24 giờ sau truyền dung dịch HES cho thấy cải thiện tình trạng sốc với trị số nhịp mạch trung bình giảm có ý nghĩa sau 4 giờ (121,3 vs.101,6), cải thiện hiệu áp sau một giờ điều trị, trong khi huyết áp tâm thu, tâm trương, trung bình ổn định ở mức 92,5 – 108,4 mmHg, 73,2-66,2 mmHg, 78,6-82,7 mmHg. Dung tích hồng cầu trung bình (Hct) sau truyền HES 130 6% một giờ là 38,6% cải thiện có ý nghĩa so với ban đầu là 43.4% và ổn định sau đó ở mức 37,5-38,4%. Không có sự thay đổi bất thường đáng kể về điện giải, kiềm toan, đông máu. Lượng dung dịch HES 130 6%  được sử dụng trung bình là 133,8 ± 15,3 ml/kg trong thời gian trung bình là 25,3 ± 2,6 giờ. Biến chứng có thể do truyền dung dịch HES 130 6% bao gồm suy hô hấp (56,7%) do tràn dịch màng phổi, màng bụng; xuất huyết tiêu hóa (8.3%). Không ghi nhận run tiêm truyền hay sốc phản vệ khi truyền dung dịch HES 130 6%. Tỉ lệ thất bại với dung dịch HES 130 6%, phải đổi sang HES 200 6% hoặc dextran 40 10% là 38,3%. Kết quả điều trị không có tử vong. Kết luận: Nghiên cứu giúp các bác sĩ  lâm sàng có thêm một chọn lựa dung dịch HES 130 6% trong điều trị sốc sốt xuất huyết dengue khi mà nguồn dung dịch cao phân tử khan hiếm như HES 200 6%, dextran 40 10%. Tuy nhiên, việc áp dụng dung dịch HES 130 6% chỉ dành cho bệnh nhân sốc sốt xuất huyết dengue, không dành cho sốc sốt xuất huyết dengue nặng và lưu ý vấn đề suy hô hấp xảy ra ở trẻ để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
#Sốc sốt xuất huyết Dengue #HES 130 6%.
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ XỬ TRÍ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA DO GIÃN TĨNH MẠCH DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của xuất huyết tiêu hóa  giãn tĩnh mạch dạ dày và nhận xét kết quả xử trí  cấp cứu xuất huyết tiêu hóa vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày tại Bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày điều trị tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7/2021 tới tháng 8/2022. Kết quả: 101 bệnh nhân, nam giới chiếm 96%, độ tuổi trung bình 55,03±11,98 tuổi. Mức độ xơ gan Child - pugh A 14,9%, Child - pugh B chiếm 48,5%, Child - pugh C chiếm 36,6%. Mức độ mất máu nhẹ chiếm 12,9%, mức độ vừa chiếm 64,4%, nặng chiếm 22,8%. Kiểm soát  được nguồn chảy máu thành công chiếm 95,1%, bệnh nhân ra viện chiếm: 73,3%, nặng xin về chiếm 16,8%, chuyển tuyến chiếm: 9,9%. Có 80 bệnh nhân truyền hồng cầu khối, 20 bệnh nhân truyền tiểu cầu và 31 bệnh nhân truyền huyết tương tươi. Kết luận: chẩn đoán sớm và can thiệp sớm nguồn chảy máu và điều trị các biến chứng khác của xơ gan như là hội chứng não gan, gan thận. Phối hợp đa chuyên khoa điều trị mang lại hiệu quả cao trong điều trị xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tinh mạch dạ dày.
#xuất huyết tiêu hóa do giãn tĩnh mạch dạ dày.
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue tại Khu Dã chiến điều trị sốt xuất huyết, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2017
Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Khu Dã chiến điều trị sốt xuất huyết, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2017. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả, cắt ngang trên 520 bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue tại Khu Dã chiến điều trị sốt xuất huyết, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2017. Kết quả: Đặc điểm lâm sàng: 520 bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue với 302 bệnh nhân nam (58,1%), đa số gặp ở tuổi 16 - 30 (45,2%). Hầu hết bệnh nhân nhập viện vào giai đoạn sốt (61,7%) và được chẩn đoán mức độ là sốt xuất huyết Dengue (85,0%), không có sốt xuất huyết Dengue nặng. Đa số bệnh nhân có sốt cao đột ngột liên tục, 100% bệnh nhân có đau đầu, đau cơ khớp và da xung huyết. Xuất huyết dưới da chiếm tỷ lệ 49,4%, xuất huyết niêm mạc (17,7%), chủ yếu là chảy máu chân răng. Dấu hiệu cảnh báo hay gặp nhất là vật vã hoặc li bì 5,6%, tiếp theo là buồn nôn và nôn, đau bụng và gan to chiếm tỷ lệ thấp hơn lần lượt là 4,2%, 3,8% và 3,3%. Đặc điểm cận lâm sàng: Bạch cầu và tiểu cầu giảm, hematocrit tăng rõ nhất ở giai đoạn nguy hiểm của bệnh. Tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương gan thấp (29,2% tăng SGOT, 33,5% tăng SGPT). Kết luận: 100% bệnh nhân khỏi về nhà hoặc chuyển điều trị nội trú, số ngày điều trị trung bình là 3,98 ± 0,92 ngày.  
#Sốt xuất huyết Dengue #lâm sàng #cận lâm sàng #điều trị
NGHIÊN CỨU THANG ĐIỂM AIM65 TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN XƠ GAN CÓ XUẤT HUYẾT DO GIÃN VỠ TĨNH MẠCH DẠ DÀY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 521 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nghiên cứu thang điểm AIM65 trong tiên lượng tái xuất huyết sớm và tử vong trong 30 ngày ở BN xuất huyết tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 101 bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày nhập viện điều trị tại bệnh viện Bạch Mai, đánh giá AIM65 trong 24 giờ đầu và theo dõi tái chảy máu trong 5 ngày đầu và tỉ lệ tử vong trong 30 ngày đầu nhập viện. Kết quả: Trong 101 bệnh nhân nhập viện điều trị, có 17 bệnh nhân tử vong chiếm 16,8%. Tỉ lệ chảy máu tái phát chiếm 21,8%,  thang điểm AIM65 trung bình là 1,81 ±1,02.Thang điểm AMI65 có giá trị tiên lượng tái chảy máu trong 5 ngày đầu nhập viện và tử vong với diện tích dưới đường cong lần lượt là 0,706 và 0,915. Kết luận: Thang điểm AIM65 có giá trị trong việc tiên lượng tái xuất huyết sớm trong 5 ngày và tiên lượng tử vong ở bệnh nhân xơ gan có biến chứng xuất huyết tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày.
#AIM65 #xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày
Nhận xét tình trạng đẻ non tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng năm 2013
Tạp chí Phụ Sản - Tập 13 Số 1 - Trang 47 - 49 - 2015
Mục tiêu nghiên cứu: xác định tỷ lệ đẻ non, các phương pháp can thiệp và một số biến chứng của đẻ non đối với thai nhi tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng trong năm 2013. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả 300 hồ sơ của thai phụ đẻ non tại BVPSHP từ 01/01/2013 đến 31/12/2013 Kết quả ghi nhận tỷ lệ đẻ non trong tổng số đẻ 3,6%; cao nhất ở nhóm tuổi thai 34-36 tuần chiếm 53,7%. Biến chứng với thai nhi ở nhóm đẻ thường: trẻ vàng da 39,2%, suy hô hấp 56,6%, xuất huyết não 2,9%, tử vong 6,2%. Ở nhóm mổ đẻ là: vàng da 22,2%, suy hô hấp 71,1%, xuất huyết não 0%, tử vong 2,2%. Ở nhóm đẻ Forceps: vàng da 53,8%, suy hô hấp 38,5%, xuất huyết não 7,7%, tử vong 0%. Kết luận: tỷ lệ đẻ non ở Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2013 là 3,6%. Các biến chứng với thai trong nhóm mổ đẻ thấp nhất, tỷ lệ xuất huyết não cao nhất ở nhóm đẻ Forceps.
#đẻ non #vàng da #suy hô hấp #xuất huyết não
NGHIÊN CỨU TỔN THƯƠNG GAN Ở BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Ở NGƯỜI LỚN
Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam - Tập 2 Số 42 - Trang 71-76 - 2023
Đặt vấn đề: Tổn thương gan thường gặp trong bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD) và biểu hiện khá đa dạng, thay đổi từ tổn thương nhẹ tăng transaminase không triệu chứng đến mức độ nặng vàng da và suy gan cấp tính, dẫn đến tử vong. Nhiều yếu tố góp phần gây nên tổn thương gan gồm thiếu oxy do giảm tưới máu,virus tấn công trực tiếp tế bào gan hoặc do phản ứng miễn dịch của cơ thể. Mục tiêu: 1. Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tổn thương gan ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue người lớn; 2. Đánh giá mối liên quan giữa tổn thương gan với đặc điểm lâm sàng, mức độ nặng sốt xuất huyết Dengue. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 160 bệnh nhân ≥ 16 tuổi được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue nhập viện tại Khoa Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Trung ương Huế, từ tháng 4/2019 đến tháng 6/2020. Kết quả: Biểu hiện lâm sàng tổn thương gan: đau bụng hạ sườn phải (25%), gan to (6,3%), vàng da vàng mắt (1,3%), bệnh não gan (0%). Xét nghiệm transaminase: tăng hoạt độ AST và ALT từ 2 - 5xULN (36,9% và 29,4%), 5 - 15xULN (16,9% và 11,9%), > 15xULN (6,2% và 2,5%) và 90,6% bệnh nhân có tỷ số AST/ALT > 1. Xét nghiệm chức năng gan khác: tăng ALP (1,3%); tăng bilirubin toàn phần (2,5%), PT% giảm (6,9%). Giá trị AST, ALT, bilirubin toàn phần khác nhau giữa các mức độ SXHD, tăng trong thể SXHD có dấu hiệu cảnh báo và SXHD nặng (p < 0,05). Trong SXHD: Có mối liên quan giữa mức độ tăng AST, ALT, tỷ prothrombin với xuất huyết tiêu hóa trong SXHD (p < 0,05), có mối liên quan giữa mức độ tăng AST với sốc (p < 0,05). Có mối tương quan nghịch giữa hoạt độ AST, ALT với số lượng tiểu cầu (p < 0,05). Kết luận: Có mối liên quan giữa mức độ tăng enzym AST, ALT và xuất huyết tiêu hóa trong bệnh sốt xuất huyết Dengue. Có mối liên quan giữa mức độ tăng AST và sốc (p < 0,05). Tỷ prothrombin giảm < 70% là yếu tố nguy cơ của xuất huyết tiêu hóa, sốc (p < 0,05)
#Sốt xuất huyết Dengue #tổn thương gan #transaminase
Tổng số: 174   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10